Hostname: page-component-586b7cd67f-rcrh6 Total loading time: 0 Render date: 2024-11-26T18:57:02.009Z Has data issue: false hasContentIssue false

A Spatial Analysis of Thăng Long Capital During the Lý Period Through Re-Exploitation of Written Sources

Published online by Cambridge University Press:  03 February 2014

Abstract

In August 2010, the Vietnamese government and people celebrated the 1000th anniversary of the establishment of their capital Thăng Long (present-day Hanoi). Historical research on Thang Long has progressed considerably over the past decade, especially since the ‘18 Hoàng Diệu’ archaeological site was found. As a specialist in the Ly-Tran Period, I offer this contribution to the study of the spatial composition of Thăng Long Capital under the Ly dynasty (AD 1010–1226), through a re-examination of written sources such as dynastic annals. In view of the various functions necessary for a capital, new questions need to be addressed based on the original texts of the sources and the theories of East Asian ancient capitals. For instance: 1) were the cam trung (‘inside the forbidden area’) and dai noi (‘great interior area’) the same or not? 2) thanh (‘wall’) and thanh noi (‘inside the wall’?) are often mentioned in the sources, but which wall of the capital was it? 3) In China, the outermost area of the capital was not always included in the thanh (cheng) area; did the system of ‘three concentric walls’ indeed exist in Đại Việt during the Ly-Tran Period? And, 4) what functions and meanings did the space within each wall (and the suburban area outside the outmost wall) have? Given the present condition of sources, it is difficult to answer these questions. In this article I offer some tentative remarks in an attempt to fix a steady base for future collaborative research between historians and archaeologists.

Type
Articles
Copyright
Copyright © Institute of East Asian Studies, Sogang University 2014 

Access options

Get access to the full version of this content by using one of the access options below. (Log in options will check for institutional or personal access. Content may require purchase if you do not have access.)

References

References

n.a. (the late Lê period). Hồng Đức bản đồ, atlas and manuscript, collection of Hán Nôm Institute A. 2499.Google Scholar
n.a. (the Trần period). Thiền uyển tập anh, woodblock print in 1715, collection of Hán Nôm Institute VHv1267 (also published in Cuong Tu Nguyen 1997. Zen in Medieval Vietnam, A Study and Translation of the Thiền Uyển Tập Anh, Honolulu: University of Hawai'i Press).Google Scholar
n.a. (the Trần period). 1960. Việt sử lược. Translated and annotated by Trần Quốc Vượng, Hà Nôi: Nhà Xuất bản Văn Sử Địa (reprint, Nhà Xuất bản Thuận Hoá—Trung tâm Văn hoá Ngôn ngữ Đông Tây, 2005).Google Scholar
n.a. (the Trần period). 1987. Đại Việt sử lược, collated by Chingho, Chen, Tokyo: Institute of Asian culture, Soka Univeristy.Google Scholar
n.a. (the Lê period). 1991. Quốc triều hình luật (Luật hình triều Lê). Translated by Nguyễn Ngọc Nhuân and Nguyễn Tá Nhí, Hà Nội: Nhà Xuất bản Pháp lý.Google Scholar
Ngô Sĩ Liên et al. 1972. Đại Việt sử ký tòan thư, second edition. Translated by Cao Huy Diu, annotated by Đào Duy Anh (4 books). Hà Nội: Nhà Xuất bản Khoa học xã hội.Google Scholar
Ngô Sĩ Liên et al. (the Lê period). 1984. Đại Việt sử ký tòan thư, collated by Chen Chingho (3 books), Tokyo: Institute for Advanced Studies on Asia, the University of Tokyo.Google Scholar
Ngô Sĩ Liên et al. 1993. Đại Việt sử ký tòan thư (nội các quan bản), verified by Phan Huy Lê, translated and annotated by Ngô Đức Thọ, Hòang Văn Lâu and Ngô Thế Long, supervised by Hà Văn Tấn (4 books), Hà Nội: Nhà Xuất bản Khoa học xã hội.Google Scholar
National History Office of the Nguyễn Dynasty (Quốc sử quán triều Nguyễn). 1969. Khâm định Việt sử thông giám cương mục 8 books, Taipei: The National Central Library.Google Scholar
Guang, Suma. 1986. Zizhi tongjian. Beijing: Zhonghua shuju.Google Scholar
Aung-Thwin, Michael. 1985. Pagan: The Origins of Modern Burma. Honolulu: University of Hawai’i Press.Google Scholar
Ban Chỉ đạo Quốc gia Kỷ niệm 1000 năm Thăng Long. 2010. Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế: Phát triển bền vững thủ đô Hà Nội văn hiến, anh hùng, vì hòa bình. Hà Nội: Nhà Xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.Google Scholar
Pombejra, Dhiravat Na. 1990. Crown trade and court politics in Ayutthaya during the reign of King Narai (1656–88). In Kathirithamby-Wells, J. and Villiers, John (eds.), Southeast Asian Port and Polity, Rise and Demise, pp. 127142. Sigapore: Singapore University Press.Google Scholar
Đỗ Văn Ninh. 2004. Những hiểu biết mới bề thành Thăng Long, Khảo cỏ học 4, 2135.Google Scholar
Toshio, Fukuyama. 1987. Daidairi, In Kokushi Daijiten (A Comprehensive Cyclopedia of Japanese History), p.798. Tokyo: Yoshikawa Kobunkan.Google Scholar
Hà Văn Tấn. 2000. Khảo cổ học với Thăng Long, Khảo cổ học 3, 28.Google Scholar
Hall, Kenneth R. 1985. Maritime Trade and State Development in Early Southeast Asia. Honolulu: University of Hawai’i Press.Google Scholar
Heine-Geldern, Robert. 1956. Conceptions of State and Kingship in Southeast Asia. Data Paper 18. Ithaca: Cornell University (Southeast Asia Program, Department of Asian Studies).Google Scholar
Inoue Kazuto. 2010. Di tích cung điện Hoàng thành Thăng Long: phân tích các vết tích khai quật chủ yếu ở khu A, B, và D 4, D5 và D6, Khảo cổ học 4, 4372.Google Scholar
Ishii Yoneo. 1999. Koshi-kokka to shiteno Ayutaya (Atuthaya as a port-city state). In Ishii Yoneo, Tai Kinsei-shi Kenkyu Josetsu (An Introduction to the Research in the History of Early-Modern Thailand), pp. 7794. Tokyo: Iwanami Shoten.Google Scholar
Khảo cổ học (Archeology) 2000(3), Hà Nội: Viện Khảo cổ học.Google Scholar
Khảo cổ học (Archeology) 2000(4), Hà Nội: Viện Khảo cổ học.Google Scholar
Khảo cổ học (Archeology) 2004(4), Hà Nội: Viện Khảo cổ học.Google Scholar
Khảo cổ học (Archeology) 2006(1), Hà Nội: Viện Khảo cổ học.Google Scholar
Khảo cổ học (Archeology) 2007(1), Hà Nội: Viện Khảo cổ học.Google Scholar
Khảo cổ học (Archeology) 2010(4), Hà Nội: Viện Khảo cổ học.Google Scholar
Lê Văn Lan. 2004. Vị trí, quy mô và vấn đề “trục chính tâm” của các công trình kiến trúc cung đình trong Hoàng thành Thăng Long thời Lý qua tài liệu văn bản, Khảo cỏ học 4, 3950.Google Scholar
Lieberman, Victor. 2003. Strange Parallels: Southeast Asia in Global Context, c.800–1830, volume 1: Integration on the Mainland. Cambridge: Cambridge University Press.Google Scholar
Momoki Shiro. 2010. Các công trình được xây đắp trong và ngoài kinh đô Thăng Long thời Lý, in Ban Chỉ đạo Quốc gia Kỷ niệm 1000 năm Thăng Long 2010, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế: Phát triển bền vững thủ đô Hà Nội văn hiến, anh hùng, vì hòa bình, pp. 237247. Hà Nội: Nhà Xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.Google Scholar
Momoki Shiro. 2011. Chusei Daietsu kokka no keisei to henyo (The Formation and Metamorphosis of the Medieval State of Đại Việt). Osaka: Osaka University Publishing House.Google Scholar
Nishimura Masanari. 2011. Betonamu no koko-kodaigaku (Archaeology and Archaic Studies on Vietnam). Tokyo: Doseisya.Google Scholar
Papin, Philippe. 2001. Histoire du Hanoi. Paris: Fayard.Google Scholar
Phạm Lê Huy. 2012. Ảnh hưởng của mô hình Lạc Dương và Khai Phong đến quy hoạch Hoàng thành Thăng Long thời Lý-Trần. In Viện Việt Nam học và Khoa học Phát triển-Trung tâm Bảo tồn Di sản Thăng Long-Hà Nội-Tobunken, pp. 33–67. Hà Nôi: Quỹ Tín thác UNESCO-Nhật Bản.Google Scholar
Phan Huy Lê. 2006. Vị trí khu dích tích khảo cổ học 18 Hoàng Diệu trong cấu trúc thành Thăng Long-Hà Nội qua các thời kỳ lịch sử, Khảo cổ học 1, 527.Google Scholar
Phan Huy Lê. 2009. Khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long – Hà Nội: di sản văn hóa dân tộc và giá trị có ý nghĩa toàn cầu, in Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội, Kỷ yếu hội thảo khoa học 1000 năm vương triều Lý và kinh đô Thăng Long, pp. 154172. Hà Nội: Nhà Xuất bản Thế giới.Google Scholar
Phan Huy Lê. 2010. Giá trị toàn cầu của khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long, Khảo cổ học 4, 1126.Google Scholar
Seo Tasuhiko. 2001. Cho’an no toshi keikaku (The City Planning of Chang’an). Tokyo: Kodansha.Google Scholar
Tống Trung Tín, Trần Anh Dũng, Hà Văn Cẩn, Nguyễn Đăng Cường và Nguyễn Văn Hùng. 2000. Khai quật địa điểm Đoan Môn (Hà Nội) năm 1999, Khảo cổ học 3, 1132.Google Scholar
Toyoda Hiroaki. 2008. Chugoku ni okeru tojo no gainen no henka to Nihon no kyuto (The conceptual changes of castle cities in China and capitals in Japan). In Wang Weikun and Uno Takao (eds.), Kodai Higashi Ajia Koryu no Kenkyu (Studies on Ancient Interactions in East Asia), pp. 1966. Kyoto: International Research Center for Japanese Studies.Google Scholar
Toyoda Hiroaki. 2010. Chugoku ni okeru tojo moderu no hensen to kodai Nihon no tojo (Changes of the models of castle cities in China and the castle cities in ancient Japan), in Ban Chỉ đạo Quốc gia Kỷ niệm 1000 năm Thăng Long 2010, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế: Phát triển bền vững thủ đô Hà Nội văn hiến, anh hùng, vì hòa bình, pp. 344361. Hà Nội: Nhà Xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.Google Scholar
Trần Huy Liệu (chủ biên). 1960. Lịch sử thủ đô Hà Nội. Hà Nội: Nhà Xuất bản Sử học.Google Scholar
Trần Quốc Vượng – Vũ Tuấn Sán. 1975. Hà Nôi nghìn xưa. Hà Nội: Sở Văn hoá Thông tin Hà Nội.Google Scholar
Ueno Kunikazu. 2005. Hanoi no rekidai kyuden-gun no kosatsu (A study of palace sites in Hanoi from successive dynasties), Higashi Ajia no Kodai Bunka (Ancient Culture of East Asia) 123, 124133.Google Scholar
UNESCO/Japan Funds-in-Trust Project: Conservation of the Cultural Heritage of Thang Long, Hanoi. 2012. Selected Japanese-Vietnamese Papers on the Thang Long Citadel (Nhật-Việt tuyển tập bài viết nghiên cứu hoàng thành Thăng Long), Tokyo: National Research Center for Cultural Proiperties.Google Scholar
Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội. 2009. Kỷ yếu hội thảo khoa học 1000 năm vương triều Lý và kinh đô Thăng Long. Hà Nội: Nhà Xuất bản Thế giới.Google Scholar
Viện Khoa học Xã hội Việt Nam-Viện Khảo cổ học. 2006. Hoàng thành Thăng Long (Thăng Long Imperial Citadel). Hà Nội: Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin.Google Scholar
Viện Việt Nam học và Khoa học Phát triển-Trung tâm Bảo tồn Di sản Thăng Long-Hà Nội-TOBUNKEN. 2012. Tọa đàm khoa học: về khu trung tâm hoàng thành Thăng Long, Hà Nội: Quỹ Tín thác UNESCO-Nhật Bản.Google Scholar
Wolters, Oliver W. 1999. History, Culture, and Region in Southeast Asian Perspectives (revised edition). Singapore: Institute of Southeast Asian Studies.Google Scholar
Yao Takao. 2007. Vetonamu Reicho-zenki Shoryu-jo kenkyu shotan (A preliminary study of Thang Long in Vietnam during the early phase of the Le dynasty). Hiroshima Journal of Oriental Researches 12, 5475.Google Scholar
Yamagata Mariko. 2011. Trà Kiệu during the second and third centuries CE: the formation of Linyi from an archeological perspective. In Trần Kỳ Phương and Bruce Lockhart (eds.), The Cham of Vietnam: History, Society and Art, pp. 81101. Singapore: National University of Singapore Press.Google Scholar
Yang Jongsok. 2011. The genealogy of palaces in ancient East Asia (in Korean). Paper presented at “International Symposium: Vietnam, Korea and Ryukyu in East Asia Analysed with the Concept of Center and Periphery”, Suita: Kansai University, 1–2 October 2011.Google Scholar
n.a. (the late Lê period). Hồng Đức bản đồ, atlas and manuscript, collection of Hán Nôm Institute A. 2499.Google Scholar
n.a. (the Trần period). Thiền uyển tập anh, woodblock print in 1715, collection of Hán Nôm Institute VHv1267 (also published in Cuong Tu Nguyen 1997. Zen in Medieval Vietnam, A Study and Translation of the Thiền Uyển Tập Anh, Honolulu: University of Hawai'i Press).Google Scholar
n.a. (the Trần period). 1960. Việt sử lược. Translated and annotated by Trần Quốc Vượng, Hà Nôi: Nhà Xuất bản Văn Sử Địa (reprint, Nhà Xuất bản Thuận Hoá—Trung tâm Văn hoá Ngôn ngữ Đông Tây, 2005).Google Scholar
n.a. (the Trần period). 1987. Đại Việt sử lược, collated by Chingho, Chen, Tokyo: Institute of Asian culture, Soka Univeristy.Google Scholar
n.a. (the Lê period). 1991. Quốc triều hình luật (Luật hình triều Lê). Translated by Nguyễn Ngọc Nhuân and Nguyễn Tá Nhí, Hà Nội: Nhà Xuất bản Pháp lý.Google Scholar
Ngô Sĩ Liên et al. 1972. Đại Việt sử ký tòan thư, second edition. Translated by Cao Huy Diu, annotated by Đào Duy Anh (4 books). Hà Nội: Nhà Xuất bản Khoa học xã hội.Google Scholar
Ngô Sĩ Liên et al. (the Lê period). 1984. Đại Việt sử ký tòan thư, collated by Chen Chingho (3 books), Tokyo: Institute for Advanced Studies on Asia, the University of Tokyo.Google Scholar
Ngô Sĩ Liên et al. 1993. Đại Việt sử ký tòan thư (nội các quan bản), verified by Phan Huy Lê, translated and annotated by Ngô Đức Thọ, Hòang Văn Lâu and Ngô Thế Long, supervised by Hà Văn Tấn (4 books), Hà Nội: Nhà Xuất bản Khoa học xã hội.Google Scholar
National History Office of the Nguyễn Dynasty (Quốc sử quán triều Nguyễn). 1969. Khâm định Việt sử thông giám cương mục 8 books, Taipei: The National Central Library.Google Scholar
Guang, Suma. 1986. Zizhi tongjian. Beijing: Zhonghua shuju.Google Scholar
Aung-Thwin, Michael. 1985. Pagan: The Origins of Modern Burma. Honolulu: University of Hawai’i Press.Google Scholar
Ban Chỉ đạo Quốc gia Kỷ niệm 1000 năm Thăng Long. 2010. Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế: Phát triển bền vững thủ đô Hà Nội văn hiến, anh hùng, vì hòa bình. Hà Nội: Nhà Xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.Google Scholar
Pombejra, Dhiravat Na. 1990. Crown trade and court politics in Ayutthaya during the reign of King Narai (1656–88). In Kathirithamby-Wells, J. and Villiers, John (eds.), Southeast Asian Port and Polity, Rise and Demise, pp. 127142. Sigapore: Singapore University Press.Google Scholar
Đỗ Văn Ninh. 2004. Những hiểu biết mới bề thành Thăng Long, Khảo cỏ học 4, 2135.Google Scholar
Toshio, Fukuyama. 1987. Daidairi, In Kokushi Daijiten (A Comprehensive Cyclopedia of Japanese History), p.798. Tokyo: Yoshikawa Kobunkan.Google Scholar
Hà Văn Tấn. 2000. Khảo cổ học với Thăng Long, Khảo cổ học 3, 28.Google Scholar
Hall, Kenneth R. 1985. Maritime Trade and State Development in Early Southeast Asia. Honolulu: University of Hawai’i Press.Google Scholar
Heine-Geldern, Robert. 1956. Conceptions of State and Kingship in Southeast Asia. Data Paper 18. Ithaca: Cornell University (Southeast Asia Program, Department of Asian Studies).Google Scholar
Inoue Kazuto. 2010. Di tích cung điện Hoàng thành Thăng Long: phân tích các vết tích khai quật chủ yếu ở khu A, B, và D 4, D5 và D6, Khảo cổ học 4, 4372.Google Scholar
Ishii Yoneo. 1999. Koshi-kokka to shiteno Ayutaya (Atuthaya as a port-city state). In Ishii Yoneo, Tai Kinsei-shi Kenkyu Josetsu (An Introduction to the Research in the History of Early-Modern Thailand), pp. 7794. Tokyo: Iwanami Shoten.Google Scholar
Khảo cổ học (Archeology) 2000(3), Hà Nội: Viện Khảo cổ học.Google Scholar
Khảo cổ học (Archeology) 2000(4), Hà Nội: Viện Khảo cổ học.Google Scholar
Khảo cổ học (Archeology) 2004(4), Hà Nội: Viện Khảo cổ học.Google Scholar
Khảo cổ học (Archeology) 2006(1), Hà Nội: Viện Khảo cổ học.Google Scholar
Khảo cổ học (Archeology) 2007(1), Hà Nội: Viện Khảo cổ học.Google Scholar
Khảo cổ học (Archeology) 2010(4), Hà Nội: Viện Khảo cổ học.Google Scholar
Lê Văn Lan. 2004. Vị trí, quy mô và vấn đề “trục chính tâm” của các công trình kiến trúc cung đình trong Hoàng thành Thăng Long thời Lý qua tài liệu văn bản, Khảo cỏ học 4, 3950.Google Scholar
Lieberman, Victor. 2003. Strange Parallels: Southeast Asia in Global Context, c.800–1830, volume 1: Integration on the Mainland. Cambridge: Cambridge University Press.Google Scholar
Momoki Shiro. 2010. Các công trình được xây đắp trong và ngoài kinh đô Thăng Long thời Lý, in Ban Chỉ đạo Quốc gia Kỷ niệm 1000 năm Thăng Long 2010, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế: Phát triển bền vững thủ đô Hà Nội văn hiến, anh hùng, vì hòa bình, pp. 237247. Hà Nội: Nhà Xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.Google Scholar
Momoki Shiro. 2011. Chusei Daietsu kokka no keisei to henyo (The Formation and Metamorphosis of the Medieval State of Đại Việt). Osaka: Osaka University Publishing House.Google Scholar
Nishimura Masanari. 2011. Betonamu no koko-kodaigaku (Archaeology and Archaic Studies on Vietnam). Tokyo: Doseisya.Google Scholar
Papin, Philippe. 2001. Histoire du Hanoi. Paris: Fayard.Google Scholar
Phạm Lê Huy. 2012. Ảnh hưởng của mô hình Lạc Dương và Khai Phong đến quy hoạch Hoàng thành Thăng Long thời Lý-Trần. In Viện Việt Nam học và Khoa học Phát triển-Trung tâm Bảo tồn Di sản Thăng Long-Hà Nội-Tobunken, pp. 33–67. Hà Nôi: Quỹ Tín thác UNESCO-Nhật Bản.Google Scholar
Phan Huy Lê. 2006. Vị trí khu dích tích khảo cổ học 18 Hoàng Diệu trong cấu trúc thành Thăng Long-Hà Nội qua các thời kỳ lịch sử, Khảo cổ học 1, 527.Google Scholar
Phan Huy Lê. 2009. Khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long – Hà Nội: di sản văn hóa dân tộc và giá trị có ý nghĩa toàn cầu, in Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội, Kỷ yếu hội thảo khoa học 1000 năm vương triều Lý và kinh đô Thăng Long, pp. 154172. Hà Nội: Nhà Xuất bản Thế giới.Google Scholar
Phan Huy Lê. 2010. Giá trị toàn cầu của khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long, Khảo cổ học 4, 1126.Google Scholar
Seo Tasuhiko. 2001. Cho’an no toshi keikaku (The City Planning of Chang’an). Tokyo: Kodansha.Google Scholar
Tống Trung Tín, Trần Anh Dũng, Hà Văn Cẩn, Nguyễn Đăng Cường và Nguyễn Văn Hùng. 2000. Khai quật địa điểm Đoan Môn (Hà Nội) năm 1999, Khảo cổ học 3, 1132.Google Scholar
Toyoda Hiroaki. 2008. Chugoku ni okeru tojo no gainen no henka to Nihon no kyuto (The conceptual changes of castle cities in China and capitals in Japan). In Wang Weikun and Uno Takao (eds.), Kodai Higashi Ajia Koryu no Kenkyu (Studies on Ancient Interactions in East Asia), pp. 1966. Kyoto: International Research Center for Japanese Studies.Google Scholar
Toyoda Hiroaki. 2010. Chugoku ni okeru tojo moderu no hensen to kodai Nihon no tojo (Changes of the models of castle cities in China and the castle cities in ancient Japan), in Ban Chỉ đạo Quốc gia Kỷ niệm 1000 năm Thăng Long 2010, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế: Phát triển bền vững thủ đô Hà Nội văn hiến, anh hùng, vì hòa bình, pp. 344361. Hà Nội: Nhà Xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.Google Scholar
Trần Huy Liệu (chủ biên). 1960. Lịch sử thủ đô Hà Nội. Hà Nội: Nhà Xuất bản Sử học.Google Scholar
Trần Quốc Vượng – Vũ Tuấn Sán. 1975. Hà Nôi nghìn xưa. Hà Nội: Sở Văn hoá Thông tin Hà Nội.Google Scholar
Ueno Kunikazu. 2005. Hanoi no rekidai kyuden-gun no kosatsu (A study of palace sites in Hanoi from successive dynasties), Higashi Ajia no Kodai Bunka (Ancient Culture of East Asia) 123, 124133.Google Scholar
UNESCO/Japan Funds-in-Trust Project: Conservation of the Cultural Heritage of Thang Long, Hanoi. 2012. Selected Japanese-Vietnamese Papers on the Thang Long Citadel (Nhật-Việt tuyển tập bài viết nghiên cứu hoàng thành Thăng Long), Tokyo: National Research Center for Cultural Proiperties.Google Scholar
Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội. 2009. Kỷ yếu hội thảo khoa học 1000 năm vương triều Lý và kinh đô Thăng Long. Hà Nội: Nhà Xuất bản Thế giới.Google Scholar
Viện Khoa học Xã hội Việt Nam-Viện Khảo cổ học. 2006. Hoàng thành Thăng Long (Thăng Long Imperial Citadel). Hà Nội: Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin.Google Scholar
Viện Việt Nam học và Khoa học Phát triển-Trung tâm Bảo tồn Di sản Thăng Long-Hà Nội-TOBUNKEN. 2012. Tọa đàm khoa học: về khu trung tâm hoàng thành Thăng Long, Hà Nội: Quỹ Tín thác UNESCO-Nhật Bản.Google Scholar
Wolters, Oliver W. 1999. History, Culture, and Region in Southeast Asian Perspectives (revised edition). Singapore: Institute of Southeast Asian Studies.Google Scholar
Yao Takao. 2007. Vetonamu Reicho-zenki Shoryu-jo kenkyu shotan (A preliminary study of Thang Long in Vietnam during the early phase of the Le dynasty). Hiroshima Journal of Oriental Researches 12, 5475.Google Scholar
Yamagata Mariko. 2011. Trà Kiệu during the second and third centuries CE: the formation of Linyi from an archeological perspective. In Trần Kỳ Phương and Bruce Lockhart (eds.), The Cham of Vietnam: History, Society and Art, pp. 81101. Singapore: National University of Singapore Press.Google Scholar
Yang Jongsok. 2011. The genealogy of palaces in ancient East Asia (in Korean). Paper presented at “International Symposium: Vietnam, Korea and Ryukyu in East Asia Analysed with the Concept of Center and Periphery”, Suita: Kansai University, 1–2 October 2011.Google Scholar